Nhân tiện có một em hỏi về việc đọc thơ tiếng Anh nên mình viết một bài tạm gọi là tổng lược về chủ đề này, chủ yếu là các yếu tố cơ bản khi tiếp cận và đọc thơ tiếng Anh, vì bản thân tiếng Anh nói chung là một ngôn ngữ rất khác tiếng Việt. Nhưng mình nghĩ vấn đề chủ yếu vẫn là ở từ vựng thôi, biết càng nhiều từ vựng thì đọc hiểu và cảm càng dễ hơn. Hiểu đôi chút về kĩ thuật có thể sẽ hỗ trợ thêm.
1. Poem vs. Prose
Trong tiếng Anh có chia thành 2 dạng rõ ràng là poem (thơ) và prose (thơ xuôi) nhưng trong tiếng Việt thì chúng ta gọi chung là thơ thôi. Bạn để ý những bài thơ mà các câu dài tràng giang biền ngẫu ra đó thì chính là prose đấy. Thường thì poem sẽ có vần điệu rõ ràng, còn prose thì giống như văn được viết thành thơ vậy, ít có vần nhưng vẫn có nhịp điệu chớ không phải là common speech. Tuy nhiên có nhiều bài không có vần điệu nhưng vẫn được gọi là poem with blank verse. Nếu bạn đọc Shakespears thì sẽ gặp rất nhiều dạng này. Ví dụ khác điển hình là Paradise lost của John Milton hoặc The prelude của William Wordsworth. Mới đầu thì cứ đọc poem bình thường đã.
2. Line & line-break
Cũng như tiếng Việt, thơ tiếng Anh cũng có cách ngắt dòng tự do có chủ ý của tác giả để tạo hiệu ứng cảm xúc mong muốn, tuy nhiên khi ngắt câu ra để xuống dòng thì thơ tiếng Anh hay có chấm câu đủ, trong khi đó ở thơ tiếng Việt mình ít thấy có chấm câu rõ ràng trong trường hợp này. Ví dụ thử một bài tiếng Anh có ngắt câu nhé.
The sky is blue
Put things in their place,
my mother shouts. I am looking
out the window, my plastic soldier
at my feet. The sky is blue
and empty. In it floats
the roof across the street.
What place, I ask her.
David Ignatow
Khi ngắt dòng cuối câu theo thông thường thì gọi là end-stopped, còn cách ngắt ngang câu để xuống dòng thì gọi là enjambement. Dù dùng kĩ thuật nào thì cũng phải phù hợp với chủ đề của bài thơ và góp phần thể hiện một ý nghĩa gì đó, chứ không thể ngắt dòng tuỳ tiện.
Trong bài thơ trên, keyword của theme là từ place - nơi chốn, sự trật tự. Nhưng việc ngắt dòng này đem lại cảm giác về một sự rời rạc, mông lung, mơ hồ, một cảm giác trống rỗng của đứa trẻ mà mẹ của cậu không thể hiểu được.
3. Kết cấu
Một bài thơ được kết cấu từ các khổ thơ (stanza or verse). Có một số loại khổ chính như là couplet (cặp đôi), tercets (khổ ba câu) hay là quatrains (khổ bốn câu).
Ví dụ couplet:
Helen's sister*
Once they know I'm beauty's twin
at the party door, I'm in,
if only so they can compare
roses to hips hardened by winter air.
Nine months perfectly in tune
with the sharer of our mother's womb –
you'd think that beauty's shadow would earn
one brief victorious public turn.
In Sparta, I'd be second-rate,
without a date,
and if in my part of Athens
nothing much happens
(even the migrating birds
like euphemistic words
or an air-blown lover's kiss
– false and paltry – give this part of town a miss)
still, I'm a big fish in a tiny pond,
twin to a natural blonde
but at least a reference for men's desire,
the heat of the missing fire.
While our strong and handsome brothers
wrestle with each other
on top of Ulysses’ mast
(male ego, vanity and brass!)
it's Helen's Fire completes the sum,
for she's the portent of the worst to come.
She's the corposant which starts
the charge between all lovers’ parts.
If beauty's an affliction,
then men and women love addiction.
Here, the evening creeps
across the place where my lovers sleep
then rise to leave me instead
once daylight steals the Helen that I'd had them bed.
When it comes to beauty, the world knows best
and the Trojan war's the test.
Any woman would slay a thousand soldiers
not to get older.
Eva Salzman
Có thể dễ dàng thấy cách kết cấu theo từng cặp một nhờ vào vần điệu ở cuối câu. Kết cấu này phù hợp với chủ đề của bài thơ về hai chị em song sinh.
Ví dụ tercets:
There's no one here at the moment
It happens once, in his absence.
The bright hall rings, rings and, mid-ring,
clicks back over into silence.
It leaves two isolated sighs,
hers, momentarily frozen
before an ocean of blank space
that by nightfall he'll come across
and save against the backdrop of
a Friday evening office;
give up on; rewind to and play
more times than makes sense; tomorrow,
or the day after, wipe away.
Conor O'Callaghan
Phân tích cấu trúc: khổ 3 câu một và cách gieo vần là aba/ abb/ aaa/ aba. Có thể thấy bài này gieo vần khá tự do.
Ví dụ quatrains:
Desert places
Snow falling and night falling fast, oh, fast
In a field I looked into going past,
And the ground almost covered smooth in snow,
But a few weeds and stubble showing last.
The woods around it have it – it is theirs.
All animals are smothered in their lairs.
I am too absent-spirited to count;
The loneliness includes me unawares.
As lonely as it is that loneliness
Will be more lonely ere it will be less –
A blanker whiteness of benighted snow
With no expression, nothing to express.
They cannot scare me with their empty spaces
Between stars – on stars where no human race is.
I have it in me so much nearer home
To scare myself with my own desert places.
Robert Frost
Phân tích cấu trúc: bài này gieo vần có trật tự nhất quán: aaba/ aaba/ aaba/ aaba.
4. Nhịp điệu (rhythm, stress, metre)
Cách tạo vần điệu dễ thấy nhất là như trong bài Desert places ở trên, tức là điệp chính xác âm của cả từ (rhymes) chẳng hạn như là fast- last - past, theirs - lairs, less - express, space - race - place.
còn một số cách tạo vần điệu ít rõ hơn, ví dụ:
- near or half rhymes: điệp một phần của từ: cover-shovel, wily-billing, calling - fallen
- alliteration: điệp phụ âm: ví dụ trong 2 câu sau điệp phụ âm f
I should hear him fly with the high fields
And wake to the farm forever fled from the childless land.
Dylan Thomas
- internal rhyme: bình thường điệp âm vần thường là giữa 2 lines với nhau nhưng cũng có một loại nữa là internal rhyme có nghĩa là điệp trong ngay một line (chú ý là line nhé chứ không phải sentence, vì như ở phân trước mình có nói là một sentence có thể ngắt ra thành 2 lines khác nhau mà). ví dụ:
Open here I flung the shutter, when, with many a flirt and flutter…
Edgar Allan Poe
Chúng ta nhận thấy được rhyme của bài thơ chính là nhờ stress - điểm nhấn trong phát âm của từ ngữ. Nếu như trong tiếng Việt có các thanh bằng- ngang - trắc nhờ hệ thống 5 dấu, thì trong tiếng Anh (mặc dù không có dấu) lại có trọng âm trong mỗi từ bù lại để tạo nên giai điệu trầm bổng cho ngôn ngữ.
Mỗi bài thơ có một kiểu mẫu hình vần điệu lặp lại qua các khổ thơ, mẫu hình này được gọi là metre của bài thơ đó. Có 4 loại metres cơ bản là:
trong đó dấu / là nhấn trọng âm, dấu x là không nhấn. Mỗi nhóm (x /) hay (/ x x) này được gọi là 1 foot (số nhiều là feet). Phổ biến nhất trong thơ tiếng Anh là các lines có 4-5 feet.
trong đó dấu / là nhấn trọng âm, dấu x là không nhấn. Mỗi nhóm (x /) hay (/ x x) này được gọi là 1 foot (số nhiều là feet). Phổ biến nhất trong thơ tiếng Anh là các lines có 4-5 feet.
5. Kết hợp nhịp điệu và kết cấu một cách sáng tạo
Một số bài thơ có kết cấu và nhịp điệu phức tạp hơn như ta sẽ xem xét sau đây.
The end of love
The end of love should be a big event.
It should involve the hiring of a hall.
Why the hell not? It happens to us all.
Why should it pass without acknowledgement?
Suits should be dry-cleaned, invitations sent.
Whatever form it takes – a tiff, a brawl –
The end of love should be a big event.
It should involve the hiring of a hall.
Better than the unquestioning descent
Into the trap of silence, than the crawl
From visible to hidden, door to wall.
Get the announcements made, the money spent.
The end of love should be a big event.
It should involve the hiring of a hall.
Sophie Hannah
Trong bài này tác giả kết cấu 2/4/2/4/2 trong đó có 2 câu lặp lại xuyên suốt là "The end of love should be a big event/ It should involve the hiring of a hall". và luôn đảm bảo có điệp âm nối từ khổ nọ sang khổ kia hall - all, spent- event.
Spilt milk
Two soluble aspirins spore in this glass, their mycelia
fruiting the water, which I twist into milkiness.
The whole world seems to slide into the drain by my window.
It has rained and rained since you left, the streets black
and muscled with water. Out of pain and exhaustion you came
into my mouth, covering my tongue with your good and bitter milk.
Now I find you have cashed that cheque. I imagine you
slipping the paper under steel and glass. I sit here in a circle
of lamplight, studying women of nine hundred years past.
My hand moves into darkness as I write, The adulterous woman
lost her nose and ears; the man was fined. I drain the glass.
I still want to return to that hotel room by the station
to hear all night the goods trains coming and leaving.
Sarah Maguire
Trong bài này tác giả sử dụng nhiều kĩ thuật khác nhau như enjambement, couplet, internal rhyme với metre khá tự do.
6. Thuật ngữ
Ballad
|
A
simple narrative poem in short stanzas, usually sentimental in nature.
|
Caesura
|
A
pause in a line of verse, usually in the middle.
|
Couplet
|
A
stanza of two lines.
|
Elegy
|
A
serious, mournful or reflective poem. Classical elegies feature either
couplets of hexameter and pentameter lines, or two stanzas of four iambic
pentameters, rhyming abab.
|
Enjambement
|
Where
the sense continues over a line-break.
|
Envoi
|
The
concluding stanza of poems written in certain metrical forms.
|
Epic
|
Long
narrative poem that relates heroic events in an elevated style.
|
Free
verse
|
Poetry
that works against traditional conventions of metre, rhyme, line length, etc.
|
Haiku
|
Japanese
poem with three lines of five, seven and five syllables.
|
Limerick
|
Humorous
poem in a five-line form.
|
Metre
|
The
pattern of groups of syllables within a poem.
|
Muse
|
The
inspiration for a writer.
|
Octave
|
A
stanza of eight lines.
|
Ode
|
A
poem intended to be sung, often of great length and generally addressed to
someone or something.
|
Onomatopoeia
|
When
a word sounds like its meaning, e.g. ‘hiss’.
|
Poem
|
A
composition in verse.
|
Prose
poem
|
A
poem with few or no line-breaks.
|
Quatrain
|
A
stanza of four lines.
|
Rhyme
|
Where
words sound the same, usually at the ends of lines.
|
Rhyme
scheme
|
The
pattern of rhymed line-endings in a poem. These are described using letters,
e.g. abab.
|
Rhythm
|
A
regular pattern of sounds.
|
Sestet
|
A
stanza of six lines.
|
Sonnet
|
A
short poem of 14 lines, each containing 10 or 11 syllables.
|
Stanza
|
A
unit, or verse, in a poem.
|
Tercet
|
A
stanza of three lines.
|
Trope
|
A
figure of speech in which a word or expression is used in other than its
literal sense.
|
Verse
|
A
unit, or stanza, of a poem.
|
Villanelle
|
A
poem of 19 lines, comprising 5 tercets and a quatrain. It has two rhymes.
Line 1 is repeated as lines 6, 12, and 18. Line 3 is repeated as lines 9, 15
and 19.
|
2 nhận xét:
Hay quá ạ. Cảm ơn bài viết của bạn.
Mình đang đọc về Geoffrey Chaucer, thấy bảo ông ấy là người phát minh ra hình thái gọi là "rhyme royal" trong thơ ca. Mình đọc định nghĩa nhưng không có cách nào hình dung được đây là hình thái gì, không thể tìm ra phiên bản tiếng Việt tương đương. Nhờ bạn giải thích, cảm ơn bạn rất nhiều ạ.
Mình đang tìm hiểu về thơ trong tiếng anh những tìm mãi không thấy. Cám ơn bài viết của bạn.Nó đã giúp mình hiểu hơn rất nhiều về vần và điệu về thơ trong tiếng Anh.
Post a Comment